KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA ENHANCING COMPETITIVENESS OF KHANH HOA CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY TÓM TẮT Nguyễn Thị Lan 1, Quách Thị Khánh Ngọc 2, Hoàng Thị Thu Thủy 3 Ngày nhận bài: 01/2/2015; Ngày phản biện thông qua: 01/4/2015; Ngày duyệt đăng: 15/9/2015 Mục đích của nghiên cứu này nhằm tìm các giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sơ phân tích ma trận IFE (Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nô i bô doanh nghiệp), EFE (Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài), và phối hợp các nhóm chiến lược thông qua ma trận SWOT (Ma trận điểm yếu - điểm mạnh - cơ hô i - nguy cơ). Kết quả của nghiên cứu cho thấy những cơ hô i và thách thức mới trong kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa, mà trong nhiều năm qua chưa tận dụng được do chỉ quan tâm đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng năm. Nghiên cứu cũng đã đề xuất mô t số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trong thời gian tới. Từ khóa: cạnh tranh, Khánh Hòa, công ty xây dựng ABSTRACT The purpose of the study is competitiveness for Khanh Hoa construction joint stock Company. Research methodology is based on using IFE (Internal Factors Evaluation), EFE (External Factors Evaluation) matrix analysis and coordination strategic groups through SWOT matrix. Research results showed that new opportunities and threats in business of Khanh Hoa construction joint stock Company, which the company haver ever used them because the company only interested in producing business plans each year but less attention to the determination of objectives and strategy implementation. The study proposes a number of solutions contributing to the success of chosen strategy, especially, solutions for research and development, solutions for marketing. Keywords: competitiveness, Khanh Hoa, construction company I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khánh Hòa là mô t đô thị điểm và là trung tâm phát triển kinh tế - xã hô i của khu vực Duyên hải Nam Trung bô và Tây Nguyên. Với nguồn thu ngân sách bình quân hàng năm trên 10.000 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng là rất lớn (chiếm 25-30% tổng đầu tư phát triển toàn xã hô i) [4]. Hiê n nay, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có khoảng gần 1.000 doanh nghiê p tham gia vào lĩnh vực hoạt đô ng xây dựng. Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa thành lập từ tháng 12/2006 trên cơ sở cổ phần hóa DNNN là Công ty xây dựng Khánh Hòa, qua hơn 8 năm hình thành và phát triển, Công ty đã dần có vị thế tương đối tốt trên thị trường xây dựng tại tỉnh Khánh Hoà [1]. Trên cơ sở phát huy những thế mạnh của DNNN trước đây như: đô i ngũ công nhân lành nghề, máy móc thiết bị, ban lãnh đạo công ty nhiều kinh nghiê m, nhưng đến nay công ty chưa có mô t chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh, mang tính dài hạn, chỉ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng năm và các giải pháp mang tính cấp thiết phục vụ ngắn hạn. Song song với các ngành kinh doanh khác của Công ty thì lĩnh vực xây dựng là mô t trong những lĩnh vực có vai trò chủ đạo góp phần tăng doanh thu 1 Nguyễn Thị Lan: Cao học Quản trị kinh doanh 2012 - Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Quách Thị Khánh Ngọc, 3 ThS. Hoàng Thị Thu Thủy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang 122 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
của Công ty. Đồng thời, và nâng cao uy tín về chất lượng sản phẩm của Công ty. Sự khó khăn của nền kinh tế đã ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả doanh thu hàng năm do sự cạnh tranh gay gắt của các các công ty lớn dẫn đến doanh thu của Công ty trong những năm gần đây giảm rất nhiều so với các năm trước đó. Nhận thấy tầm trong kế hoạch phát triển của Công ty những năm tiếp theo, nên viê c nghiên cứu Nâng cao năng lư c ca nh tranh của Công ty Cổ phâ n xây dư ng Khánh Hòa nhằm góp phần vào sự phát triển của công ty trong những năm tiếp theo đạt hiê u quả cao về kinh tế. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tập trung vào nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa thông qua viê c xem xét những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt đô ng kinh doanh của Công ty trong những năm qua; đồng thời nghiên cứu môi trường vĩ mô và môi trường ngành để tìm ra những cơ hô i và thách thức trong kinh doanh. Ngoài viê c phân tích thực trạng kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa dựa vào các dữ liê u thứ cấp, tác giả đã sử dụng phương pháp chuyên gia: kết hợp phỏng vấn và điều tra theo bản câu hỏi và thảo luận nhóm để thu thập y kiến đánh giá của chuyên gia. Thông qua phương pháp chuyên gia chọn ra các điểm mạnh điểm yếu, cơ hô i, thách thức, phân loại và cho điểm mức đô để lập ma trận IFE, EFE [2]. Hiê n tại tỉnh Khánh Hòa có khoảng hơn 1000 Công ty hoạt đô ng trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, tác giả chỉ chọn ra 2 Công ty có quy mô khá tương đồng với Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa để so sánh trong ma trận hình ảnh cạnh tranh, đó là Công ty TNHH THT và Công ty TNHH xây dựng Trường An; và sử dụng ma trận SWOT nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực canh tranh phối hợp để lựa chọn thực hiê n [3]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Thực trạng môi trường kinh doanh của Công ty Công ty Cổ phần (CP) xây dựng Khánh Hòa tiền thân là Xí nghiê p đầu tư và xây dựng, được thành lập năm 2004, là mô t đơn vị đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, từng bước chuyển dịch cơ cấu từ nhà thầu xây lắp sang lĩnh vực đầu tư, kinh doanh các dự án phát triển nhà và sản xuất kinh doanh bê tông tươi trong xây dựng, từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường xây dựng trong nước. Nhờ có chiến lược phát triển đúng đắn, nắm bắt được nhu cầu của thị trường nên doanh thu hàng năm của Công ty tăng trưởng cao. Năm 2012 là năm tình hình kinh tế xây dựng khó khăn, hê lụy từ bất đô ng sản đóng băng từ năm 2011. Năm 2013, tình hình bắt đầu khả quan hơn. Năm 2012, tổng tài sản giảm 5.882.215 nghìn đồng, tương đương giảm 11,32% so với năm 2011. Năm 2013, tổng tài sản tăng 6.845.189 nghìn đồng, tương đương tăng 14,86% so với năm 2012. Tuy nhiên, so với năm 2011 thì tổng tài sản năm 2013 chỉ tăng 962.974 nghìn đồng, tương đương tăng 1,85% so với năm 2011, nguyên nhân do tình hình kinh tế năm 2013 mới bắt đầu khởi sắc từ những khó khăn của năm 2012. Tương tự với tài sản lưu đô ng của Công ty, năm 2012 giảm so với năm 2011 là 5.139.411 nghìn đồng, tương đương giảm 11,2%; năm 2013 tăng so với năm 2012 là 4.954.416 nghìn đồng, tương đương tăng 12,16% [1]. Năm 2012, doanh thu giảm 1.119.193 nghìn đồng, tương đương giảm 1,61% so với năm 2011; như vậy, lợi nhuận giảm 1.220.104 nghìn đồng, tương đương giảm 58,48%. Năm 2013, khi nền kinh tế phục hồi, doanh thu tăng 17.218.389 nghìn đồng, tương đương tăng 25,22%; lợi nhuận tăng 529.410 nghìn đồng, tương đương tăng 61,13% [1]. 2. Xây dựng ma trận IFE, EFE STT Bảng 1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của Công ty CP xây dựng Khánh Hòa Các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến Công ty Mức độ Phân loại Số điểm 1 Chính sách của chính phủ 0,1051 2 0,2102 2 Vị trí địa ly 0,0974 3 0,2922 3 Môi trường chính trị - pháp luật ổn định 0,0862 3 0,2586 4 Đặc điểm của địa phương 0,0816 4 0,3264 5 Xu hướng chú chất lượng của khách hàng 0,1171 4 0,4683 6 Tốc đô tăng trưởng của nền kinh tế (Suy thoái, khủng hoảng ) 0,0921 1 0,0921 7 Sự phát triển của công nghê 0,0973 3 0,2919 8 Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trên địa bàn 0,0881 2 0,1762 9 Sự đóng băng của thị trường bất đô ng sản 0,1050 2 0,2101 10 Lãi suất ngân hàng 0,1301 2 0,2602 Tổng số 1,0000 2,5861 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 123
Bảng 1 cho thấy Xu hướng chú chất lượng của khách hàng và Lãi suất ngân hàng là hai yếu tố môi trường bên ngoài nhất ảnh hưởng đến Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa, với mức đô lần lượt là 0,1171 và 0,1301. Theo y kiến của các chuyên gia thì Công ty phản ứng với 2 yếu tố này tương đối cao, cho thấy năng lực cạnh tranh của Công ty khá vững mạnh. Tổng điểm là 2,5861 (so với mức trung bình là 2,5), điều này cho thấy Công ty có phản ứng tương đối trong viê c nỗ lực tận dụng cơ hô i và né tránh các mối đe dọa từ bên ngoài. Bảng 2. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong (IFE) của Công ty CP xây dựng Khánh Hòa STT Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến Công ty Mức độ Phân loại Số điểm 1 Máy móc thiết bị thi công 0,1301 2 0,2602 2 Năng lực về nguồn nhân lực 0,0632 4 0,2528 3 Năng lực tài chính của công ty 0,2342 2 0,4684 4 Tiến đô thi công 0,0205 3 0,0615 5 Uy tín của công ty trên thị trường 0,1882 3 0,5645 6 Kinh nghiê m thi công 0,0734 2 0,1468 7 Liên danh, liên kết 0,0792 2 0,1584 8 Công tác quản ly kỹ thuật, giám sát thi công 0,0297 2 0,0594 9 Công tác kế hoạch 0,1583 4 0,6332 10 Thông tin trong viê c đấu thầu 0,0232 3 0,0697 Tổng số 1,0000 2,6749 Bảng 2 cho thấy, Nguồn vốn cho Công ty và Uy tín của Công ty trên thị trường là hai yếu tố môi trường nô i bô nhất ảnh hưởng đến Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa, với mức đô lần lượt bằng 0,2342 và 0,1882. Theo y kiến của các chuyên gia thì Công ty phản ứng với 2 yếu tố này tương đối cao, cho thấy năng lực cạnh tranh của Công ty khá vững mạnh. Tổng điểm là 2,6749 (so với mức trung bình là 2,5), điều này cho thấy Công ty có phản ứng tương đối trong viê c nỗ lực tận dụng các điểm mạnh và hạn chế các điểm yếu ở mức tương đối cao. 3. Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh STT Bảng 3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh Mức độ quan Công ty CP xây dựng Khánh Hòa Phân loại Điểm quan Đối thủ 1 Công ty TNHH xây dựng Trường An Phân loại Điểm quan Đối thủ 2 Công ty TNHH THT Phân loại Điểm quan 1 Danh tiếng thương hiê u 0,15 3,9 0,58 3,5 0,52 3,3 0,50 2 Chất lượng sản phẩm 0,10 3,6 0,36 3,4 0,34 3,1 0,31 3 Năng lực quản ly và điều hành 0,10 3,8 0,38 3,3 0,33 2,5 0,25 4 Tốc đô tăng trưởng thị phần 0,10 3,5 0,35 3,4 0,34 3,0 0,30 5 Khả năng tài chính 0,13 2,6 0,34 2,1 0,27 1,8 0,23 6 Thị phần 0,08 3,6 0,29 3,1 0,25 2,9 0,23 7 Trình đô lao đô ng 0,11 2,8 0,31 3,7 0,41 2,2 0,24 8 Khả năng nắm bắt thông tin 0,10 3,0 0,30 2,9 0,29 2,5 0,25 9 Giá gói thầu 0,06 3,2 0,20 2,8 0,17 2,1 0,13 10 Chất lượng và đô đa dạng của sản phẩm 0,07 3,7 0,26 3,3 0,23 3,1 0,22 Tổng cộng 1 3,37 3,15 2,66 124 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Bảng 3 cho thấy: Tổng điểm mà các chuyên gia đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa là 3,37. Điểm số này cao hơn so với Công ty TNHH THT và Công ty TNHH xây dựng Trường An. Các chỉ tiêu được chuyên gia đánh giá là quan trong viê c cạnh tranh của các Công ty tại tỉnh Khánh Hòa: danh tiếng thương hiê u, khả năng tài chính, khả năng nắm bắt thông tin thị trường, chất lượng sản phẩm, năng lực quản ly và điều hành, tốc đô tăng trưởng thị phần và trình đô lao đô ng. Trong các chỉ tiêu này thì Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa rất mạnh về danh tiếng thương hiê u, chất lượng sản phẩm, năng lực quản ly và điều hành. Nhưng không mạnh về khả năng tài chính, khả năng nắm bắt thông tin thị trường, tốc đô tăng trưởng thị phần và trình đô lao đô ng. Các chỉ tiêu còn lại tuy không nhiều nhưng vẫn góp phần vào viê c nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa. Trong đó phải kể đến thị phần của Công ty được các chuyên gia đánh giá khá cao, còn chất lượng và đô đa dạng của sản phẩm của Công ty chỉ ở mức bình thường. Công ty TNHH xây dựng Trường An cũng đạt điểm số cao và rất mạnh về trình đô lao đô ng và danh tiếng thương hiê u. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, tốc đô tăng trưởng thị phần, cũng như chất lượng và đô đa dạng của sản phẩm; năng lực quản ly và điều hành chỉ đạt ở mức trung bình. Đây có thể coi là mô t đối thủ cạnh tranh mạnh của Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa hiê n nay. Đối với Công ty TNHH THT, các chỉ tiêu được các chuyên gia đánh giá là chỉ ở mức trung bình và rất yếu. Do đó, có thể kết luận rằng Công ty TNHH THT chỉ là đối thủ cạnh tranh ở mức không đáng quan ngại so với Công ty TNHH xây dựng Trường An. 4. Xây dựng ma trận SWOT Từ các thông tin đã phân tích ở trên cùng các thông tin từ ma trận IFE, EFE, ta xây dựng ma trận SWOT và kết hợp các chiến lược có thể lựa chọn như bảng 4. Bảng 4. Ma trận SWOT Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa Ma trận SWOT Điểm mạnh (S) - Sự đoàn kết của tập thể, CB-CNV công ty - Công tác quản ly, giám sát quan tâm và trang thiết bị luôn được đầu tư - Chất lượng và tiến đô thực hiê n các dự án không ngừng được nâng cao, uy tín công ty ngày càng tăng - Công ty đã đầu tư đúng điểm về năng lực máy móc thiết bị thi công Điểm yếu (W) - Mô hình tổ chức quản ly của công ty - Hạn chế trong viê c thu thập thông tin, đặc biê t là thông tin liên quan đến đấu thầu. - Hoạt đô ng marketing chưa phát triển, còn hạn chế - Hạn chế về khả năng cạnh tranh - Hạn chế về máy móc thiết bị hiê n đại phục vụ thi công. - Hạn chế về tài chính. Cơ hội (O) Chiến lược SO Chiến lược WO - Thị trường xây dựng có nhiều tiềm năng lớn - Uy tín của công ty ngày càng nâng cao - Ban hành các văn bản liên quan đến các lĩnh vực hoạt đô ng xây dựng nói chung và đấu thầu nói riêng - Chính sách pháp luật của Nhà nước và địa phương ổn định. - Sản phẩm vật liê u sử dụng để đưa vào công trình do công ty tự sản xuất. - Công ty biết nâng cao uy tín và chất lượng sản phẩm, đề ra chiến lược phát triển thị trường đầy tiềm năng như khu vực Khánh Hòa và các tỉnh lân cận - Tập trung nghiên cứu và cập nhật, thảo luận các văn bản nhà nước, nâng cao chuyên môn, nghiê p vụ đấu thầu theo đúng y nghĩa của văn bản nhà nước ban hành. - Hoàn thiê n bô máy tổ chức làm hồ sơ đấu thầu chất lượng, xây dựng giá dự thầu hợp ly, linh đô ng. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 125
Thách thức (T) Chiến lược ST Chiến lược WT - Cạnh tranh trong vấn đề đấu thầu gay gắt - Giá vật tư, thiết bị đầu vào thường xuyên biến đô ng. - Nhân lực về quản ly, thi công có kinh nghiê m tập trung các công ty lớn Phát huy chất lượng công trình và tiến đô thi công, tạo niềm tin đối với thị trường xây dựng - Đề xuất những sáng kiến hay, có thể áp dụng cho công ty, khắc phục các nhược điểm bất lợi của công ty - Trao đổi, rút kinh nghiê m làm hồ sơ thầu sau mỗi lần nô p thầu - Nâng cao nguồn nhân lực có chuyên môn hóa cao. - Công ty cần nắm bắt những cơ hô i thật tốt, thành lập phòng marketing, phát huy vai trò trong vấn đề cạnh tranh - Hoàn thiê n bô máy tổ chức làm hồ sơ đấu thầu chất lượng, xây dựng giá dự thầu hợp ly, linh đô ng. - Hoàn thiê n bô máy quản ly, tổ chức của Công ty và ban chỉ huy công trường - Tăng cường vốn tài chính của công ty bằng nhiều biê n pháp. - Áp dụng tiến bô của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, thi công 5. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty CP xây dựng Khánh Hòa - Nâng cao năng lực thiết bị thi công và áp dụng công nghê vào sản xuất. - Tăng cường nâng cao năng lực về vốn của Công ty. - Xây dựng và thành lập phòng marketting chuyên môn hóa. - Đưa ra giá thầu hợp ly để tạo điều kiê n cạnh tranh trong đấu thầu. - Nâng cao năng lực quản ly công ty và tổ chức thi công. - Tạo các mối quan hê, liên danh liên kết. - Đánh giá, rút kinh nghiê m sau mỗi lần tham dự thầu. - Phát huy sáng kiến kinh nghiê m về công tác đấu thầu. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Nghiên cứu tập trung vào công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa. Sau khi phân tích ma trận IFE, EFE, hình ảnh ma trận cạnh tranh, SWOT, nghiên cứu đã giúp phát hiê n các điểm mạnh và điểm yếu của Công ty cho phép giải thích khả năng ứng phó của Công ty đối với các thách thức của môi trường kinh doanh để giữ vững và phát triển thị phần. Nghiên cứu đề xuất mô t số giải pháp góp phần thực hiê n chiến lược thành công. Hạn chế của nghiên cứu là mới chỉ tập trung vào nghiên cứu tại Công ty mà chưa có sự so sánh với mô t số công ty khác cùng loại. Hướng nghiên cứu tiếp theo là sẽ tập trung vào viê c so sánh các công ty khác để định vị và rút ra mô t số kinh nghiê m áp dụng cho viê c nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa. 2. Kiến nghị - Đối với Nhà nước Hiê n nay, mặc dù nhà nước ta đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật về hoạt đô ng trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại mô t số vướng mắc trong quá trình tham gia hoạt đô ng trong lĩnh vực xây dựng. Do đó, cần phải tăng cường quản ly nhà nước về lĩnh vực xây dựng nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Thành lập các tổ chuyên môn chuyên nghiê p của Sở Xây dựng đến từng địa phương, kiểm tra hồ sơ, chất lượng công trình của các đơn vị tư vấn từ lúc lập hồ sơ thiết kế cho đến khi nghiê m thu đưa vào sử dụng. Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt đô ng sao cho phù hợp với xu hướng phát triển hiê n nay, cụ thể cần quy định rõ chi tiết sau: Về năng lực của các đơn vị muốn tham gia hoạt đô ng trong lĩnh vực xây dựng, thì hồ sơ năng lực phải được đăng tải trên trang thông tin điê n tử Bô Xây dựng hoặc Sở Xây dựng địa phương, từ đó Chủ đầu tư các công trình có thể lựa chọn nhà thầu phù hợp, đủ năng lực để ky hợp đồng. 126 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tăng cường công tác quản ly chất lượng giữa cơ quan Nhà nước với chủ đầu tư trong suốt quá trình thực hiê n dự án. - Đối với với Công ty Cần nâng cao mô t số giải pháp dựa trên cơ sở thực tế như: Nâng cao năng lực quản ly Công ty và tổ chức thi công, có kế hoạch sản xuất sản phẩm mô t cách khoa học, sử dụng con người hợp ly, xây dựng và thành lập phòng marketting chuyên môn hóa, đưa ra giá thầu linh hoạt trong đấu thầu, nâng cao năng lực thiết bị thi công và áp dụng công nghê, tăng cường nâng cao năng lực về vốn của Công ty và bên cạnh đó, Công ty quan hê với các đối tác để có thể, hợp tác liên doanh dự thầu các gói thầu lớn. Như vậy, nếu phát huy và cải thiê n theo các giải pháp trên, tác giả khẳng định rằng, Công ty sẽ có bước đô t phá mới trong chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty. Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm. Tạo uy tín trên thị trường xây dựng vào thời gian sắp đến. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công ty Cổ phần xây dư ng Khánh Hòa (2013), Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh năm 2012-2013. 2. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (1998), Chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Thống Kê. 3. Ngô Kim Thanh, Lê Văn Tâm (2009), Quản trị chiến lược, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 4. Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2013), Đề án xây dư ng tỉnh Khánh Hoà trở thành đô thị trư c thuộc Trung ương vào năm 2020, Khánh Hòa. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 127